[tintuc]


Hướng dẫn sang tên xe online qua VNeID từ 12/5/2025 tại TPHCM (thí điểm)

Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi thực hiện thủ tục sang tên xe qua môi trường điện tử, từ nay đến hết tháng 5/2025, Bộ Công an sẽ triển khai thí điểm việc chuyển quyền sở hữu xe theo hình thức điện tử trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại TP. Hồ Chí Minh.

Theo đó, thủ tục sang tên xe sẽ được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản định danh điện tử VNeID mức độ 2.

Việc tiếp nhận giao dịch chuyển quyền sở hữu điện tử phục vụ sang tên xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an qua 4 bước, cụ thể như sau:Mute

Bước 1: Chủ xe (người bán) đăng nhập Cổng dịch vụ công Bộ Công an bằng tài khoản VNeID mức độ 2, lựa chọn tiện ích chuyển quyền sở hữu xe để kê khai thông tin chuyển quyền sở hữu xe trong thủ tục thu hồi xe (thông tin phương tiện, thông tin đồng sở hữu của người bán (nếu có), thông tin người mua xe).

Các tin đặc điểm xe, nhân thân của cá nhân liên quan sẽ được, nếu đúng thì chuyển sang bước tiếp theo.

Bước 2: Cổng dịch vụ công gửi thông tin xác nhận đến VNeID của người bán, người đồng sở hữu (nếu có), người mua để các cá nhân liên quan xác nhận giao dịch. Trường hợp quá 30 ngày kể từ khi Cổng dịch vụ công gửi giao dịch đề nghị xác nhận mà một trong các cá nhân có liên quan không xác nhận, VNeID thông báo hủy hồ sơ gửi Cổng dịch vụ công.


Bước 3: Cổng dịch vụ công gửi thông tin cho người dân để tiến hành thủ tục thu hồi; gửi thông tin cho hệ thống đăng ký xe để thực hiện quy trình thu hồi và hệ thống thuế điện tử để thu lệ phí trước bạ.

Bước 4: Người mua nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế, thực hiện kê khai thông tin và thực hiện thủ tục sang tên xe (các dữ liệu hình thành trong quá trình thu hồi, nộp lệ phí trước bạ được tái sử dụng, người dân không phải cung cấp lại dữ liệu đã có). Hệ thống đăng ký xe gửi kết quả cho Cổng dịch vụ công để thông báo cho người mua đã hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên xe.

Điều kiện: Chủ xe (người bán), người đồng sở hữu và người mua phải là cá nhân, có tài khoản VNeID mức độ 2 và có địa chỉ thường trú tại TPHCM.

Lưu ý: Cơ quan chức năng không chấp nhận kê khai hộ, bắt buộc phải thực hiện chính chủ.

Nếu chủ xe đã kết hôn, cần xác nhận giao dịch bằng VNeID của cả hai vợ chồng, theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Công dân cần chủ động cập nhật tình trạng hôn nhân đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đảm bảo dữ liệu cá nhân "đúng, đủ, sạch, sống". Phòng CSGT Công an TPHCM khuyến khích, người dân trên địa bàn tích cực tiếp cận phương thức giao dịch mới này để tiết kiệm thời gian, chi phí và hạn chế các thủ tục rườm rà trong quá trình sang tên phương tiện.

Như vậy, từ ngày 12/5 đến 31/5/2025, TP.HCM được chọn làm thí điểm thủ tục sang tên xe trực tuyến qua VNeID mức độ 2 trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Hướng dẫn sang tên xe online qua VNeID từ 12/5/2025 tại TPHCM (thí điểm) (hình từ internet) 

Hồ sơ đăng ký sang tên xe mới nhất 2025 gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA về hồ sơ đăng ký sang tên xe như sau:

(1) Hồ sơ thu hồi

- Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA;

- 02 bản chà số máy, số khung của xe;

- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

- Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

(2) Hồ sơ đăng ký

- Giấy khai đăng ký xe;

- Giấy tờ của chủ xe quy định;

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

- Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

- Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.




📌 TBIKES - XE MÁY NHẬP KHẨU GIÁ TỐT UY TÍN TPHCM📌

☎   Hotline: 09299 09399
📩 Email: TBikes2025@gmail.com


[/tintuc]


[tintuc]


Thủ tục sang tên xe mới nhất năm 2025 sau sáp nhập (online và trực tiếp tại công an các cấp)


Thu hồi biển số , Đăng ký sang tên, di chuyển xe thực hiện tại Công an cấp xã nơi được phân cấp đăng ký xe mô tô, gắn máy


Do bỏ công an huyện, Bộ Công an có hướng dẫn về thủ tục sang tên xe mới nhất 2025 (bao gồm cả làm online hoặc làm trực tiếp tại công an các cấp còn lại).

Thủ tục sang tên xe máy mới nhất năm 2025

Bộ Công an có hướng dẫn mới về cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (thủ tục đăng ký sang tên xe máy mới nhất 2025) bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc trực tiếp thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp xã tại Quyết định 1383/QĐ-BCA năm 2025 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới, xe máy chuyên dùng; Cấp phép hoạt động đối với phương tiện giao thông thông minh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an.

Trình tự thực hiện thủ tục sang tên xe máy

Sau đây là trình tự thực hiện thủ tục sang tên xe mới nhất năm 2025:

Đăng ký sang tên xe thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú theo quy định.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định.

1. Thủ tục thu hồi

Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

2. Thủ tục đăng ký

Bước 3: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức); Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.

Đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định: Giấy khai đăng ký xe; Giấy tờ của chủ xe; Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe; Chứng từ lệ phí trước bạ xe; Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Bước 4: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định sau:

Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.

Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.

Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;

Bước 5: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp lại số biển số định danh); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính;

Bước 6: Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính.

Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA.

- Cách thức thực hiện:

+ Chủ xe kê khai Giấy khai đăng ký xe trên Cổng Dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ làm việc.

+ Trả kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Thành phần, số lượng hồ sơ thủ tục đăng ký sang tên xe

1. Hồ sơ thu hồi

+ Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11/79 ban hành kèm theo Thông tư 13/2025/TT-BCA).

+ Giấy tờ của chủ xe;

+ 02 bản chà số máy, số khung của xe;

+ Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;

+ Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

2. Hồ sơ đăng ký

+ Giấy khai đăng ký xe;

+ Giấy tờ của chủ xe;

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;

+ Chứng từ lệ phí trước bạ xe;

+ Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Thời hạn giải quyết thủ tục sang tên xe

+ Cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 02 ngày làm việc (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

+ Cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

+ Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi thì thời hạn xác minh là 30 ngày.

Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính

Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp tỉnh, cấp xã theo quy định tại: Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA; Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA.

+ Cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

+ Cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú để đăng ký sang tên cho chủ xe nhận chuyển quyền sở hữu xe.

Lệ phí làm thủ tục đăng ký sang tên xe

Thông tư 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Thông tư 06/2025/TT-BTC ngày 24/01/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an);

+ Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu ĐKX10/79 ban hành kèm theo Thông tư 13/2025/TT-BCA).

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính

+ Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;

+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;

+ Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

+ Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định.


Link Nộp hồ sơ trực tuyến online tại đây



📌 TBIKES - XE MÁY NHẬP KHẨU GIÁ TỐT UY TÍN TPHCM📌

☎   Hotline: 09299 09399
📩 Email: TBikes2025@gmail.com


[/tintuc]


[tintuc]

Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe (GPLX, bằng lái xe…) là một loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho phép cá nhân được lái xe cơ giới trên đường.

GPLX có vai trò quan trọng trong việc chứng minh năng lực và trình độ của người lái xe, góp phần đảm bảo trật tự an toàn giao thông và là cơ sở để xử lý vi phạm giao thông.

Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2025, từ năm 2025 GPLX sẽ tăng lên 15 hạng là A1, A, B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE, thay vì chỉ 13 hạng như trước đó (theo Luật Giao thông đường bộ 2008).




Cách tra cứu GPLX và lỗi vi phạm mới nhất

Khi công nghệ làm giả giấy tờ ngày càng tinh vi, việc tra cứu GPLX xem chúng có thực sự được cấp từ cơ quan có thẩm quyền hay không là điều cần thiết. Điều này không chỉ bảo vệ bạn khỏi những rủi ro pháp lý mà còn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.

Ngoài ra, việc tra cứu GPLX còn giúp người dùng nắm rõ tình trạng hiện tại của bằng lái, đơn cử như thời hạn sử dụng.

Đầu tiên, bạn hãy mở trình duyệt trên điện thoại hoặc máy tính và truy cập vào địa chỉ  TRA CỨU THÔNG TIN Giấy phép lái xe  sau đó điền đầy đủ các thông tin cần thiết, bao gồm loại GPLX (có thời hạn, không thời hạn, GPLX cũ), số GPLX, ngày tháng năm sinh và mã bảo vệ rồi nhấn Tra cứu giấy phép lái xe.


Mọi thông tin về GPLX sẽ được hiển thị, kèm theo đó là lịch sử vi phạm giao thông (nếu có). Trong trường hợp không có thông tin, nhiều khả năng GPLX bạn đang sử dụng là giả.

Lưu ý, mẹo nhỏ này cũng sẽ giúp những người cho thuê xe máy, xe hơi có thể tránh được trường hợp khách thuê xe rồi vi phạm, sau đó khiến chủ xe phải đóng phạt, thậm chí số tiền đóng phạt còn cao hơn tiền cho thuê xe.

Tra cứu GPLX và lỗi vi phạm giao thông (nếu có)

Sử dụng GPLX giả bị phạt bao nhiêu?

Theo Điều 21, Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 1-2 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3, và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có GPLX hoặc sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX bị tẩy xóa;

b) Có GPLX quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ GPLX quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo GPLX quốc gia;

c) Sử dụng GPLX không hợp lệ (GPLX có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý GPLX).


[/tintuc]

[tintuc]
Thủ tục nhập khẩu xe máy chi tiết nhất 2025


Trường hợp cá nhân nào được phép nhập khẩu xe máy và làm thủ tục nhập khẩu xe máy ?

Trường hợp cá nhân được phép nhập khẩu xe máy được quy định tại Điều 2 Thông tư số 143/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính như sau:

  • Trường hợp 1: Người Việt Nam định cư tại nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam.
  • Trường hợp 2: Chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Nam đảm bảo điều kiện được tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
  • Trường hợp 3 : Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
  • Trường hợp 4:  Các đối tượng khác được nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại theo quy định của pháp luật có liên quan.
  • Trường hợp 5: Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
  • Trường hợp 6: Tổ chức, cá nhân Việt Nam nhận chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu, nhập khẩu miễn thuế của các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và xe ô tô nhập khẩu miễn thuế của đối tượng quy định tại khoản 4 (dưới đây gọi tắt là người mua xe).

Các điều kiện để nhập khẩu xe máy đối với cá nhân:

Các điều kiện này được quy định tại Điều 3 Thông tư số 143/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, bao gồm:

  • Xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu là xe chưa qua sử dụng;
  • Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN14:2011/BGTVT) ;
  •  Xe gắn máy phải thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu không đăng ký, lưu hành để làm mẫu, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, triển lãm, nghiên cứu, thử nghiệm)
  • Đối tượng nhập khẩu xe máy không vì mục đích thương mại nếu nhập khẩu theo hình thức quà tặng, quà biếu thì trong 01 (một) năm, mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 ô tô và 01 xe máy gắn máy do tổ chức , cá nhân nước ngoài biếu, tặng.


Chính sách thuế đối với xe máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu được thực hiện theo chính sách thuế hiện hành tại thời điểm nhập khẩu quy định đối với từng đối tượng.

  • Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh trên 50cm3 và < 125cm3 : cần phải nộp thuế GTGT (10%) , thuế nhập khẩu (thuế suất thuế nhập khẩu sẽ được quy định khác nhau tùy vào quốc gia mà bạn nhập khẩu xe máy).
  • Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh >125 cm3 : ngoài phải nộp thuế GTGT, thuế nhập khẩu thì cần phải phải nộp thuế thuế tiêu thụ đặc biệt =20%.

Hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu xe máy bao gồm:

  • Văn bản đề nghị nhập khẩu xe gắn máy có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe: 01 bản chính;
  • Hộ chiếu (đối với cá nhân); Hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng (đối với tổ chức Việt Nam, nước ngoài ); Hoặc Sổ hộ khẩu (đối với cá nhân Việt Nam ): 01 bản chụp;
  • Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
  • Giấy tờ khác liên quan đến xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính;
  • Quyết định hoặc thư mời của cơ quan Nhà nước mời (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 143/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính): 01 bản chụp;
  • Văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài của cơ quan chủ quản dự án (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 143/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính): 01 bản chính;
  • Văn bản xác nhận thời hạn công tác, làm việc, làm chuyên gia của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 143/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính) được cử đi công tác, làm việc tại nước ngoài: 01 bản chính;
  • Văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 143/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, nhận quà cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài)

Hồ sơ nhập khẩu xe máy bao gồm:

  • Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy: 02 bản chính;
  • Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
  • Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
  • Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản chính;
  • Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy): 01 bản chính;
  • Giấy ủy quyền của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính

Bài viết trên là tất cả thông tin về Thủ tục nhập khẩu xe máy do OZ Freight cung cấp cho bạn đọc. Nếu có vướng mắc bất kì gì về thủ tục nhập khẩu xe máy hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại OZ Freight chúng tôi, bạn có thể liên hệ, kết nối với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình, tư vấn miễn phí từ OZ Freight.

CÔNG TY  VIỆT NAM

Địa chỉ: .

Hotline: 

Email: 

Website: 

[/tintuc]

Phân biệt xe máy và xe gắn máy từ năm 2025 theo Luật mới



[tintuc]

Xe Mô Tô Và Xe Gắn Máy Khác Nhau Như Thế Nào?


Theo Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT, xe mô tô và xe gắn máy là hai loại phương tiện khác nhau với những đặc điểm riêng biệt:

  • Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy): Đây là loại xe cơ giới có hai hoặc ba bánh, được vận hành bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm³ trở lên. Trọng tải của xe mô tô không vượt quá 400 kg.
  • Xe gắn máy: Đây là phương tiện di chuyển bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh, với vận tốc thiết kế tối đa không vượt quá 50 km/h. Nếu xe được dẫn động bằng động cơ nhiệt, dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương của động cơ phải dưới 50 cm³.

Phân biệt xe máy và xe gắn máy từ năm 2025 theo Luật mới

Xe máy và xe gắn máy thường được nhầm lẫn là cùng 01 loại phương tiện giống nhau, nhưng thực chất đây là 02 loại xe khác nhau, và được phân loại rõ tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, theo đó:

Xe mô tô (còn gọi là xe máy) gồm: xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;

Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy.

Như vậy, có thể thấy xe gắn máy là xe có dung tích động cơ không lớn hơn 50 cmvà vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h, nếu là xe điện thì động cơ không lớn hơn 04 kW. Người từ đủ 16 tuổi được phép điều khiển xe gắn máy (điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024).

Còn đối với xe mô tô (xe máy) chính là các dòng xe có dung tích động cơ từ 50 cm3 trở lên. Người từ đủ 18 tuổi mới được phép lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh (điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024)

Biểu tượng của xe máy và xe gắn máy trên các biển báo giao thông

Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2024/BGTVT ban hành kèm Thông tư 51/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, thì biểu tượng của xe máy và xe gắn máy được ký hiệu như sau:

Độ tuổi được cấp Giấy phép lái xe của từng hạng từ 01/01/2025

Theo định tại  Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

- Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

+ Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

- Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh


Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN – 41:2016/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 06/2016/TT-BGTVT, xe mô tô và xe gắn máy được định nghĩa như sau:

– Xe gắn máy là chỉ phương tiện có 2 hoặc 3 bánh, chạy bằng động cơ và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.

– Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là loại xe cơ giới có 2 hoặc 3 bánh, di chuyển bằng động cơ dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên. Trọng lượng của mô tô 2 bánh không quá 400kg, hoặc sức chở từ 350 – 500kg đối với mô tô 3 bánh.

Dưới đây là một số tiêu chí mà người điều khiển xe có thể dựa vào để phân biệt xe gắn máy và xe mô tô:

Tiêu chí

Xe gắn máy

Xe mô tô (xe máy)

Căn cứ pháp lý

Quy định về giấy tờ cần có khi điều khiển phương tiện

– Giấy đăng ký xe (Cà vẹt xe).

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

– Giấy đăng ký xe (Cà vẹt xe).

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

– Giấy phép lái xe.

Điều 58 và Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.

Tốc độ tham gia giao thông tối đa

Tốc độ tối đa cho phép khi đi trên đường bộ: 40 km/h.

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư:

– Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.

– Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.

Điều 6, 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT.

Độ tuổi được phép lái xe

Từ đủ 16 tuổi trở lên.

(Điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ).

Từ đủ 18 tuổi trở lên.

(Điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ).

Điểm a, b Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008.

Yêu cầu về bằng lái

Không cần giấy phép lái xe.

Phải có giấy phép lái xe hạng A1 trở lên.

Điều 59 Luật Giao thông đường bộ.

[/tintuc]

[tintuc]

Đăng ký xe máy lần đầu trực tuyến toàn trình đối với xe máy nhập khẩu

Thủ tục đăng ký xe máy cấp tỉnh, cấp xã theo quy định tại: Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA; Điều 12 Thông tư số 13/2025/TT-BCA.





Cách thức thực hiện

+ Chủ xe thực hiện kê khai đăng ký xe máy trên Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia. Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ làm việc.

+ Trả kết quả qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe máy.


Bước 1: Chủ xe máy đăng nhập bằng tài khoản định danh mức độ 2 trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung trong mẫu giấy khai đăng ký xe điện tử và thực hiện theo hướng dẫn (chủ xe máy không cần ký).

Bước 2: Chủ xe máy thực hiện lựa chọn biển số: biển định danh (thực hiện chọn biển định danh); xác nhận biển đấu giá; hoặc bấm biển số mới (nếu chưa có biển số định danh) trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia.

Bước 3: Cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia thông báo mã dịch vụ công và biển số xe máy được cấp cho chủ xe máy; hướng dẫn nộp tiền lệ phí đăng ký xe máy qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc thông báo trên Ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp tiền lệ phí qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia.

Bước 4: Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe máy, cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;

Bước 5: Cán bộ đăng ký xe máy thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe máy lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe; in giấy khai đăng ký xe máy, chứng nhận đăng ký xe máy; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe máy, sổ đăng ký xe máy và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe máy. Trả chứng nhận đăng ký xe máy, biển số xe máy (dán tem nhận diện vào biển số xe máy trúng đấu giá hoặc biển số xe máy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường) cho chủ xe máy qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe máy;

Bước 6: Chủ xe máy nhận thông báo về việc trả kết quả đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia. Nhận chứng nhận đăng ký xe máy, biển số xe máy qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe máy và nộp lại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy nhập khẩu (có dán bản chà số máy, số khung có đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe máy). Trường hợp chủ xe máy không nộp hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê khai thì chủ xe máy phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe máy để kiểm tra và nhận kết quả đăng ký xe; Trường hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung xe máy đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe máy.

Bước 7: Cán bộ đăng ký xe máy nhận Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy nhập khẩu để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe máy, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe máy.




Thành phần hồ sơ

1. Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10/79 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an).

2. Giấy tờ của chủ xe: sử dụng Ứng dụng định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập trên Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia.

3. Giấy tờ của xe (sử dụng dữ liệu điện tử của Hóa đơn điện tử; Lệ phí trước bạ; Hải quan điện tử). Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (có dán bản chà số máy, số khung có đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe).


Link nộp online Dịch vụ công trực tuyến toàn trình


[/tintuc]